Các Trường Hợp Thu Hồi Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp

Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Xếp hạng bài viết

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,giấy chứng nhận kinh doanh) là một tài liệu pháp lý (văn bản giấy hoặc bản điện tử) cấp cho doanh nghiệp sau khi hoàn tất quá trình đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp nào thì bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? Quy trình và thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? Hãy cùng T & L tìm hiểu.

Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?

Việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đánh dấu sự kết thúc việc nhà nước công nhận doanh nghiệp như một thực thể pháp lý hợp lệ, dẫn đến việc doanh nghiệp không còn có quyền thực hiện các giao dịch kinh doanh. Vì vậy, quá trình thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc lấy lại tờ giấy đã cấp mà còn là việc chấm dứt tình trạng đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước sẽ không còn công nhận doanh nghiệp đó như một pháp nhân hoặc không còn công nhận quyền hành pháp nhân của họ nữa.

Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Quy trình và thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Trường hợp 1: Doanh nghiệp cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo hồ sơ, tài liệu khi đăng ký doanh nghiệp

+ Khi phát hiện thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp không chính xác hoặc giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) sẽ thông báo về vi phạm và tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của đơn vị đó;

+ Nếu thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phát hiện là giả mạo, Phòng ĐKKD sẽ thông báo về vi phạm, hủy bỏ những thay đổi không chính xác và tiến hành cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp dựa trên hồ sơ hợp lệ gần nhất. Doanh nghiệp cần nộp lại hồ sơ để xin cấp lại giấy tờ và có thể kết hợp các thay đổi hợp lệ từ các lần đăng ký trước đó vào một bộ hồ sơ mới để đăng ký thay đổi;
+ Phòng ĐKKD cũng sẽ thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi sử dụng hồ sơ giả mạo để xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp.

+ Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng ĐKKD nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

+ Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng ĐKKD nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng ĐKKD ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp 3: Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.

+ Phòng ĐKKD sẽ gửi thông báo bằng văn bản đến người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp về vi phạm đã xảy ra và yêu cầu họ có mặt tại trụ sở của Phòng để làm rõ vấn đề.

+ Nếu sau 10 ngày làm việc, tính từ ngày hết hạn được đề ra trong thông báo, mà người đại diện không xuất hiện hoặc lý giải của họ không được chấp nhận, Phòng ĐKKD sẽ tiến hành ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của họ.

Trường hợp 4: Doanh nghiệp không gửi báo cáo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.

Nếu doanh nghiệp không nộp báo cáo tuân thủ Luật Doanh nghiệp 2020 cho cơ quan ĐKKD trong vòng 6 tháng sau thời hạn quy định hoặc sau khi nhận được yêu cầu nộp báo cáo bằng văn bản từ cơ quan ĐKKD, sẽ có các biện pháp xử lý cụ thể như sau:
+ Trong 10 ngày làm việc sau khi hết hạn nộp báo cáo, Phòng ĐKKD sẽ gửi thông báo vi phạm bằng văn bản và yêu cầu người đại diện pháp lý của doanh nghiệp tới trụ sở Phòng ĐKKD để giải trình;
+ Nếu sau 10 ngày làm việc từ khi hết hạn được đề ra trong thông báo mà giải trình không được chấp nhận hoặc người đại diện không có mặt, Phòng ĐKKD sẽ quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Trường hợp 5: Các trường hợp khác 

Việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp khác diễn ra dựa trên quyết định của Tòa án hoặc theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền khác, tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Căn cứ Điều 15 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, các nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng ĐKKD được quy định như sau:
– Tiếp nhận và xác minh tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Cung cấp hướng dẫn cho doanh nghiệp và những người sáng lập về quy trình và thủ tục cần thiết để đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về đăng ký hộ kinh doanh.
– Hợp tác trong việc xây dựng và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cập nhật và chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
– Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân theo yêu cầu và quy định pháp luật.
– Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp.
– Thực hiện hoặc yêu cầu kiểm tra, giám sát doanh nghiệp dựa trên thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
– Kiểm tra và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh.
– Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong trường hợp kinh doanh ngành nghề có điều kiện hoặc khi nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường có điều kiện.
– Có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các giấy tờ liên quan theo quy định của pháp luật.
– Đăng ký kinh doanh cho các tổ chức và cá nhân khác theo quy định pháp luật.
Tóm lại, Phòng ĐKKD có quyền hạn thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Quy định về thủ tục sau khi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

1. Các điều kiện để được phục hồi tình trạng pháp lý sau khi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi:

Doanh nghiệp không tự động có thể phục hồi tình trạng pháp lý sau khi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi. Điều này chỉ diễn ra khi quyết định thu hồi của Phòng ĐKKD không có cơ sở hợp lệ hoặc khi có quyết định hủy bỏ việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ cơ quan có thẩm quyền.
Phòng ĐKKD có thể hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu doanh nghiệp rơi vào một trong hai trường hợp sau:
  • Trường hợp 1: Nếu sau khi kiểm tra, Phòng ĐKKD nhận thấy doanh nghiệp không nằm trong diện phải bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sẽ được phục hồi trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  • Trường hợp 2: Khi Cơ quan quản lý thuế yêu cầu Phòng ĐKKD phục hồi tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp do đã tiến hành cưỡng chế thu nợ thuế của doanh nghiệp đó (trong trường hợp doanh nghiệp chưa được ghi nhận là đã giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp).
Ngoài hai trường hợp trên, các doanh nghiệp khác không đủ điều kiện để được phục hồi tình trạng pháp lý sau khi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị thu hồi.

2. Doanh nghiệp có được tiếp tục kinh doanh sau khi bị thu hồi giấy phép?

Sau khi giấy phép kinh doanh bị thu hồi, doanh nghiệp chỉ có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi hoàn thành quy trình đăng ký kinh doanh mới (thành lập một công ty mới), không được phép tiếp tục kinh doanh dưới giấy phép đã bị thu hồi.
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Tuy nhiên, theo hai trường hợp đã được nêu ra trước đó, doanh nghiệp có thể được miễn thực hiện đăng ký kinh doanh mới khi Phòng ĐKKD quyết định khôi phục tình trạng pháp lý của họ.
Dựa vào quy định tại Khoản 4 Điều 46 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động sau khi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã bị thu hồi, doanh nghiệp đó sẽ phải đối mặt với mức phạt hành chính từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Một doanh nghiệp khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh dưới giấy phép đã mất. Họ cần phải tiến hành đăng ký kinh doanh mới để thành lập công ty mới nếu muốn tiếp tục hoạt động. Tuy nhiên, có hai trường hợp ngoại lệ cho phép doanh nghiệp không cần đăng ký mới mà vẫn có thể được khôi phục tình trạng pháp lý. Nếu doanh nghiệp không tuân thủ quy định này và tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi bị thu hồi giấy phép mà không được phục hồi, họ sẽ đối diện với hình phạt hành chính nghiêm khắc.

CÔNG TY TNHH T & L – Chuyên cung cấp các dịch vụ kê khai, báo cáo thuế – quyết toán thuế tại Khánh Hoà

STH 23.04, Đường số 3, Khu đô thị Hà Quang 2, Phường Phước Hải, Nha Trang, Khánh Hoà

0258.387.4349 – 0905.181.010

[email protected]

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *