Năm Tài Chính là gì? Và những quy định cần biết

năm tài chính là gì
Xếp hạng bài viết

Năm tài chính là gì? Là một khái niệm quan trọng trong kế toán, tài chính. Việc xác định đúng năm tài chính sẽ ảnh hưởng đến việc lập và ghi nhận sổ sách, báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vậy năm tài chính là gì? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp câu hỏi này và cung cấp những thông tin cần thiết về năm tài chính tại Việt Nam.

Năm Tài Chính Là Gì?

Năm tài chính là khoảng thời gian có độ dài tương đương một năm (tức là 12 tháng hoặc 52 đến 53 tuần) dùng cho công tác kế hoạch ngân sách của tổ chức hoặc quốc gia.

Năm tài chính còn được gọi là Tài khóa. Ở Việt Nam, năm tài chính được gọi là Năm ngân sách.

Theo quy định tại Việt Nam, năm tài chính là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm hoặc năm 12 tháng khác với năm dương lịch. Hoặc doanh nghiệp có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết.

Như vậy, năm tài chính là khoảng thời gian 1 năm dùng để thực hiện công tác kế toán, lập và phê duyệt ngân sách của một tổ chức hoặc quốc gia.

Các đặc điểm của năm tài chính

  • Thời gian dài 1 năm, tương đương 12 tháng hoặc 52 – 53 tuần.
  • Là khoảng thời gian để lập và thực hiện ngân sách.
  • Có thể trùng hoặc khác với năm dương lịch.
  • Được quy định cụ thể cho từng quốc gia, tổ chức.

Như vậy, năm tài chính khác với năm dương lịch ở chỗ năm tài chính chỉ ngắn hạn trong 1 năm và phục vụ mục đích lập ngân sách, trong khi năm dương lịch kéo dài vô hạn.

Quy Định Về Năm Tài Chính Ở Việt Nam

Theo quy định tại Việt Nam, năm tài chính được xác định như sau:

Đối với ngân sách nhà nước

  • Năm tài chính của ngân sách nhà nước bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
  • Năm tài chính của ngân sách nhà nước trùng với năm dương lịch.

Đối với doanh nghiệp

  • Năm tài chính của doanh nghiệp thường bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
  • Năm tài chính của doanh nghiệp trùng với năm dương lịch.
  • Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được lựa chọn năm tài chính khác với năm dương lịch nhưng phải đảm bảo:
  • Năm tài chính phải bắt đầu từ ngày đầu quý
  • Thời gian dài 12 tháng liên tục.

Như vậy, năm tài chính tại Việt Nam thường trùng với năm dương lịch. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể lựa chọn năm tài chính khác với năm dương lịch nếu đáp ứng được các quy định trên.

Các trường hợp đặc biệt

Năm Tài Chính Là Gì

Các trường hợp sau đây được lựa chọn năm tài chính khác với năm dương lịch:

  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được lựa chọn năm tài chính giống với công ty mẹ ở nước ngoài.
  • Cơ sở giáo dục, đào tạo được lựa chọn năm tài chính theo năm học.
  • Tổ chức tín dụng được lựa chọn năm tài chính là 12 tháng kết thúc vào ngày 30/6 hoặc ngày 31/12.

Như vậy, các trường hợp trên được phép lựa chọn năm tài chính khác để phù hợp với đặc thù hoạt động. Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo năm tài chính có độ dài 12 tháng liên tục.

Thủ tục lựa chọn năm tài chính

Khi lựa chọn năm tài chính khác năm dương lịch, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục sau:

  • Công bố thông tin về việc lựa chọn năm tài chính trong Điều lệ công ty hoặc quy chế tài chính của đơn vị.
  • Thông báo với cơ quan thuế và cơ quan tài chính cùng cấp về việc lựa chọn năm tài chính.
  • Ghi rõ năm tài chính đã lựa chọn trên các báo cáo tài chính và chứng từ kế toán.

Như vậy, khi lựa chọn năm tài chính khác năm dương lịch, doanh nghiệp cần tuân thủ đúng quy định và thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết.

Phân Biệt Năm Tài Chính Và Năm Dương Lịch

Năm tài chính Năm dương lịch
Là khoảng thời gian 1 năm dùng cho mục đích lập và thực hiện ngân sách Là năm theo lịch Gregorian, bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12
Có thể trùng hoặc khác với năm dương lịch Luôn bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12
Chỉ áp dụng trong phạm vi của một tổ chức, doanh nghiệp Áp dụng chung cho toàn thế giới
Thường được quy định cụ thể cho từng quốc gia, tổ chức Không thay đổi giữa các quốc gia, khu vực
Không lặp lại Lặp lại hàng năm

Như vậy, năm tài chính và năm dương lịch có những điểm khác biệt cơ bản:

  • Năm tài chính phục vụ mục đích ngân sách trong khi năm dương lịch phổ biến, thống nhất giữa các quốc gia, khu vực.
  • Năm tài chính có thể trùng hoặc khác với năm dương lịch trong khi năm dương lịch luôn cố định.
  • Năm tài chính chỉ áp dụng trong phạm vi nhất định, còn năm dương lịch áp dụng chung.

Doanh nghiệp cần phân biệt rõ để xác định và áp dụng đúng năm tài chính theo quy định.

Cách Xác Định Năm Tài Chính Cho Doanh Nghiệp

năm tài chính là gì

Bước 1: Xác định ngày bắt đầu năm tài chính

Theo quy định, ngày bắt đầu năm tài chính của doanh nghiệp phải là ngày đầu quý. Cụ thể:

  • Nếu chọn năm tài chính trùng năm dương lịch: Ngày bắt đầu là 01/01.
  • Nếu chọn năm tài chính khác năm dương lịch: Ngày bắt đầu phải là ngày 01/01, 01/04, 01/07 hoặc 01/10.

Bước 2: Xác định thời gian kết thúc năm tài chính

Sau khi xác định ngày bắt đầu, doanh nghiệp cần xác định thời gian kết thúc sao cho đủ 12 tháng liên tục. Một số ví dụ:

  • Nếu bắt đầu từ 01/01 thì kết thúc vào 31/12.
  • Nếu bắt đầu từ 01/04 thì kết thúc vào 31/03 năm sau.
  • Nếu bắt đầu từ 01/07 thì kết thúc vào 30/06 năm sau.

Như vậy, khi xác định năm tài chính, doanh nghiệp cần xác định rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc để đảm bảo đủ 12 tháng. Đồng thời tuân thủ các quy định về thủ tục thông báo cho cơ quan chức năng.

Bước 3: Ghi nhận năm tài chính đã lựa chọn

Sau khi xác định được năm tài chính, doanh nghiệp cần thực hiện các bước quan trọng để ghi nhận và công bố thông tin liên quan đến quyết định này. Dưới đây là một số hành động quan trọng:

Công bố trong Điều lệ công ty hoặc Quy chế tài chính kế toán:

  • Doanh nghiệp cần cập nhật Điều lệ công ty hoặc Quy chế tài chính kế toán của mình để phản ánh quyết định về năm tài chính đã lựa chọn.
  • Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi liên quan đến năm tài chính cần được thực hiện một cách rõ ràng và được công bố cho tất cả các bên liên quan.

Ghi rõ trong các văn bản, quy trình nghiệp vụ:

  • Các quy trình nghiệp vụ liên quan đến kế toán và tài chính của doanh nghiệp cần được điều chỉnh để phản ánh năm tài chính mới.
  • Các văn bản như hướng dẫn kế toán, biểu mẫu báo cáo, và các tài liệu khác cần được cập nhật để thể hiện năm tài chính đã lựa chọn.
  • Đảm bảo rằng mọi nhân viên liên quan đều được thông báo về quyết định và hiểu rõ về những thay đổi liên quan đến năm tài chính mới.

Đăng tải thông tin trong các kênh thông tin nội bộ:

  • Công bố thông tin về quyết định lựa chọn năm tài chính mới trong các kênh thông tin nội bộ của doanh nghiệp, đảm bảo rằng mọi người liên quan đều có cơ hội tiếp cận thông tin này.
  • Các cuộc họp nội bộ có thể được tổ chức để giải đáp mọi thắc mắc và đảm bảo sự hiểu biết đồng đều trong tổ chức.
  • Quy trình công bố này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì sự minh bạch và tuân thủ pháp luật mà còn tạo điều kiện cho tất cả các bên liên quan hiểu rõ về thay đổi năm tài chính và ảnh hưởng của nó đối với hoạt động kinh doanh.

Thông báo với cơ quan quản lý

Doanh nghiệp cần gửi văn bản thông báo về năm tài chính đã lựa chọn tới:

  • Cơ quan thuế: Cục thuế tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
  • Cơ quan tài chính cùng cấp: Sở Tài chính tỉnh/thành phố.

Ghi nhận trên hóa đơn, chứng từ

Trong các hóa đơn, chứng từ kế toán và báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần ghi rõ năm tài chính đang áp dụng.

Việc ghi nhận đầy đủ, chính xác năm tài chính sẽ giúp tránh nhầm lẫn và đảm bảo tính minh bạch.

Như vậy, sau khi lựa chọn năm tài chính, doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các bước công bố, thông báo và ghi nhận năm tài chính. Điều này giúp đảm bảo tuân thủ quy định và tạo thuận lợi cho công tác quản lý.

Thời Hạn Nộp Và Quyết Toán Thuế Năm Tài Chính

năm tài chính là gì

Thời hạn nộp và quyết toán thuế cũng lấy theo năm tài chính đã đăng ký. Cụ thể:

  • Hạn nộp tờ khai thuế GTGT:
  • Tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo
  • Quý: Chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo
  • 6 tháng: Chậm nhất là ngày 30/7 đối với kỳ tính thuế từ 1/1 đến 30/6 và chậm nhất là ngày 30/1 năm sau đối với kỳ tính thuế từ 1/7 đến 31/12.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
  • Chậm nhất là ngày 30/3 năm sau đối với trường hợp năm tài chính trùng năm dương lịch.
  • Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính đối với trường hợp năm tài chính khác năm dương lịch.
  • Hạn quyết toán thuế đối với trường hợp có sai sót về thuế:
  • 10 ngày kể từ ngày phát hiện sai sót nhưng chậm nhất là 2 năm kể từ ngày nộp hồ sơ khai thuế lần đầu.

Như vậy, khi xác định năm tài chính, doanh nghiệp cần lưu ý để thực hiện đúng các nghĩa vụ về kê khai và nộp thuế theo quy định.

Kết luận

Năm tài chính là khoảng thời gian 1 năm dành cho việc lập và thực hiện ngân sách. Năm tài chính có thể trùng hoặc khác với năm dương lịch tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia và tổ chức.

Ở Việt Nam, năm tài chính thường được quy định trùng với năm dương lịch. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn có thể lựa chọn năm tài chính khác năm dương lịch nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định.

Khi xác định năm tài chính, doanh nghiệp cần tuân thủ các bước về thời gian bắt đầu, kết thúc và thực hiện đầy đủ thủ tục công bố, thông báo với cơ quan quản lý. Điều này giúp đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp.

CÔNG TY TNHH T & L – Chuyên cung cấp các dịch vụ kê khai, báo cáo thuế – quyết toán thuế tại Khánh Hoà

STH 23.04, Đường số 3, Khu đô thị Hà Quang 2, Phường Phước Hải, Nha Trang, Khánh Hoà

0258.387.4349 – 0905.181.010

[email protected]

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *